Chứng chỉ PTE Academic đánh giá khả năng dùng tiếng Anh lưu loát của thí sinh qua 4 kỹ năng: nghe, đọc, viết và nói.
Mỗi kỹ năng được xây dựng trên nền tảng ngôn ngữ quan trọng, bao gồm từ vựng và ngữ pháp.
Bài viết sau của LUME Test sẽ tập trung giới thiệu 10 quy tắc, mẹo thi và thủ thuật về ngữ pháp PTE, hỗ trợ các thí sinh pass kỳ thi một cách vượt trội.
Hãy khám phá ngay nhé!
Related:
Ngữ pháp là nền tảng cơ bản của mọi kỹ năng ngôn ngữ. Nhận định này là đúng khi bạn cần có ngữ pháp tốt để viết được một thông điệp mạch lạc. Bởi vì ngữ pháp sẽ giúp kết nối các loại từ vựng khác nhau, tạo thành 1 câu dễ hiểu.
Ngoài ra, bạn còn có thể diễn đạt suy nghĩ và cảm xúc của mình tốt hơn khi nắm chắc ngữ pháp.
Do đó, nếu bạn muốn nhận được kết quả bài thi tốt thì luyện tập ngữ pháp PTE là điều không thể thiếu. Một số lợi ích của việc làm này là:
Xem thêm:
Cấu trúc phổ biến nhất trong bài thi PTE là hiện tại đơn và quá khứ đơn. Trong đó, điều quan trọng nhất mà bạn cần chú ý là động từ. Lưu ý rằng cách chia động từ ở thì hiện tại và quá khứ là khác nhau.
Ví dụ, từ “go” trong thì hiện tại sẽ chuyển thành “went” khi sang thì quá khứ. Đây là ví dụ về động từ bất quy tắc. Còn ví dụ về từ có quy tắc sẽ chia như sau: play -> played, bake -> baked, study -> studied.
Ngoài ra, “am/ is/ are” ở thì hiện tại sẽ chuyển thành “was/ were” ở thì quá khứ. Những động từ “to be” này thường bị nhầm lẫn, hãy cẩn thận bạn nhé!
Câu dùng thì hiện tại hoàn thành, quá khứ hoàn thành cũng phổ biến. Những thì này có cấu trúc khó hơn hiện tại đơn và quá khứ đơn. Cụ thể là S + have/has/had +V3 + O.
Vậy V3 là gì? V3 đại diện cho động từ phân từ hoàn thành, nó khác với 2 loại đã đề cập. Ví dụ, “go” ở thì hiện tại sẽ chuyển thành “gone” trong câu phân từ hiện tại hoàn thành. Điều này nghĩa là: go -> went -> gone (V3).
Đừng quên sử dụng “have/ has/ had” nhé!. Bởi vì những trợ từ này bắt buộc phải có trong mọi cấu trúc ngữ pháp phân từ.
Câu bị động luôn cần động từ “to be” và dạng của nó sẽ dựa vào thì của câu.
Ví dụ, nếu bạn dùng thì hiện tại đơn, động từ “to be” phải là “am/ is/ are”. Khi dùng hiện tại hoàn thành thì động từ là “have/ has been”. Chẳng hạn như:
Đây là quy tắc dùng dạng gốc của động từ với “to”. Hoặc giới từ “to” đi kèm động từ nguyên mẫu và bạn không được đổi thì của chúng hay thêm “ing”.
Sau đây là một số ví dụ cho bạn dễ hiểu:
Ngoài “to”, các giới từ khác như “for”, “of” và “with” đều đi kèm với V-ing. Động từ thêm “ing” được gọi là danh động từ, đóng vai trò như 1 danh từ trong câu.
Thực tế, động từ trong thì hiện tại tiếp diễn cũng thêm “ing”. Tuy nhiên, những động từ đó không phải là danh động từ.
Một số ví dụ về cấu trúc này là:
Bạn cũng cần chú ý đến các mạo từ a/an/the. Nhóm mạo từ chia làm 2 loại là: mạo từ xác định (the) và mạo từ không xác định (a/an).
“The” đứng trước danh từ đếm được và danh từ không đếm được, ý chỉ những thứ duy nhất. Ví dụ: the sun shines brightly, or I plan to travel to the South Pole soon.
Các mạo từ không xác định a/an đứng trước danh từ chưa biết rõ. Ví dụ: I came across a dog in front of your house, or I want to purchase a car.
Nếu bạn muốn thêm tính từ để giải thích rõ nghĩa của từ thì hãy đặt nó vào giữa danh từ và mạo từ.
Bạn có thể hiểu rõ hơn qua ví dụ sau: a gorgeous girl. Trong đó, “a” là mạo từ đứng trước danh từ “girl”. Tuy nhiên, “girl” quá chung chung. Để thể hiện rõ vẻ đẹp của cô gái, bạn cần thêm tính từ “gorgeous” vào giữa “a” và “girl”.
Nếu không chắc chắn về 1 hành động hoặc muốn nhấn mạnh nó, bạn có thể dùng động từ khuyết thiếu như “can”, “could”, “may”, “might”, “must, “will”, “would”,…
Chẳng hạn như:
Phân biệt “many” và “much” rất cần thiết. Mặc dù đều miêu tả số lượng, nhưng 2 lượng từ này khác nhau trong nhiều ngữ cảnh.
“Many” dùng với danh từ đếm được như sách, người, bạn, thẻ,… Mặt khác, “much” đi với danh từ không đếm được như bài tập về nhà, tiền, thịt, thời gian, đường,…
Với các đại từ (which/who/that/…), động từ tiếp theo phải chia theo chủ ngữ của mệnh đề quan hệ.
Một số ví dụ mà bạn có thể tham khảo là:
Để chinh phục ngữ pháp, bạn phải biết phân loại từ. Khi gặp 1 từ lạ hay quen thuộc, bạn hãy tự hỏi: Đây là danh từ, động từ, tính từ hay trạng từ?
Sau đó, bạn hãy kết hợp quan sát những từ xung quanh và tuân theo quy tắc để viết thành câu. Ví dụ như 1 tính từ luôn đi sau 1 danh từ. Hay 1 trạng từ thường đi chung với động từ để củng cố ý nghĩa của nó.
Hiện nay, có rất nhiều người lười đọc. Họ thường lướt qua hoặc đọc lướt nếu đoạn văn quá dài. Tuy nhiên, cách đọc này chỉ hiệu quả khi bạn cần tìm ý chính.
Thay vào đó, đọc kỹ từng câu là điều bắt buộc khi luyện tập ngữ pháp. Điều này giúp bạn chú ý các chi tiết và xác định loại từ.
Bạn nên ghi lại cấu trúc khi gặp 1 ngữ pháp lạ. Cách làm này sẽ giúp bạn ghi nhớ hiệu quả hơn khi chỉ nghĩ về nó.
Để hiểu rõ về cách dùng của cấu trúc, bạn nên đưa ra 1 ví dụ với từ mà bạn đã học.
Thuộc nhiều cấu trúc không hề dễ. Bạn chỉ có thể nhớ chúng khi luyện tập nhiều lần. Do đó, hãy kỷ luật bản thân và luyện tập mỗi ngày, nỗ lực của bạn chắc chắn sẽ được đền đáp.
Ngữ pháp trong bài kiểm tra PTE là cơn ác mộng của nhiều người, nhưng việc lập kế hoạch tốt sẽ khiến nó trở nên dễ dàng hơn. Bài viết này sẽ giúp bạn chinh phục thành công phần thi khó này!
Với 10 quy tắc đã nêu trên, chúng tôi chắc chắn bạn sẽ tránh được những lỗi sai phổ biến mà nhiều thí sinh hay phạm phải đấy.
(Đọc bài viết bản tiếng Anh tại đây)
Chia sẻ
Lume Test
Editor
Lume Test là nền tảng hàng đầu cung cấp câu hỏi luyện tập và bài kiểm tra mô phỏng cho các kỳ thi tiếng Anh lớn như PTE, IELTS, TOEIC, DET và nhiều hơn nữa. Chúng tôi cung cấp tài liệu đầy đủ, cập nhật nhằm giúp người học cải thiện kỹ năng ngôn ngữ và đạt được điểm số cao. Với các bài kiểm tra được thiết kế chuyên nghiệp, gần gũi với định dạng kỳ thi thực tế, Lume Test cam kết giúp bạn hoàn toàn sẵn sàng cho thành công. Mục tiêu của bạn là sứ mệnh của chúng tôi!